Pet/ct là gì? Các công bố khoa học về Pet/ct

PET/CT là kết hợp giữa hai công nghệ y tế là PET (Positron Emission Tomography - Tomography thông báo hạt positron) và CT (Computed Tomography - Tomography máy ...

PET/CT là kết hợp giữa hai công nghệ y tế là PET (Positron Emission Tomography - Tomography thông báo hạt positron) và CT (Computed Tomography - Tomography máy tính). PET sử dụng chất đối tượng phát xạ (được gắn với dung dịch đường glucose) để phát hiện và hình ảnh hóa các quá trình sinh học trong cơ thể, trong khi CT sử dụng tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết của bộ phận được quan tâm. Bằng cách kết hợp hai công nghệ này, PET/CT cho phép xem một bức ảnh chính xác về cấu trúc và chức năng của cơ thể, giúp cho việc chẩn đoán và điều trị bệnh hiệu quả hơn.
PET/CT là một phương pháp hình ảnh y tế tiên tiến được sử dụng để đánh giá chức năng và cấu trúc của cơ thể. Nó kết hợp hai công nghệ quan trọng là PET và CT để mang lại thông tin chi tiết về căn bệnh.

PET (Positron Emission Tomography) sử dụng các chất đối tượng phát xạ (như fluorodeoxyglucose - FDG) được gắn với glucose. Khi được tiêm vào cơ thể, các chất đối tượng phát xạ phát ra hạt positron, tương tác với các điện tử trong cơ thể và tạo ra tia gamma. Đầu dò PET sẽ ghi lại dữ liệu về vị trí và mật độ của các hạt gamma này. Việc phát hiện và thu thập dữ liệu này giúp xác định các vùng có hoạt động sinh học đặc biệt, như vùng tăng glucose tiêu thụ quan trọng do tế bào ung thư hoặc viêm nhiễm.

CT (Computed Tomography) sử dụng công nghệ tia X để tạo ra hình ảnh chi tiết về cấu trúc cơ thể. Máy CT quay xung quanh cơ thể và thu thập nhiều hình ảnh từ các góc độ khác nhau. Sau đó, máy tính tạo ra các hình ảnh 2D hoặc 3D của cơ thể, giúp xác định kích thước, hình dạng và chi tiết về bộ phận được quan tâm.

Khi PET và CT được kết hợp trong một máy PET/CT, người bệnh chỉ cần qua một phiên khám duy nhất để thu thập cả dữ liệu về chức năng và cấu trúc của cơ thể. Dữ liệu từ cả hai công nghệ được ghép lại để tạo ra một bức ảnh chính xác và chi tiết hơn về vị trí và tính chất của các bất thường trong cơ thể. Điều này giúp cho các chuyên gia y tế đưa ra chẩn đoán chính xác hơn và lựa chọn phương pháp điều trị hiệu quả hơn cho các bệnh lý như ung thư, bệnh tim mạch và các bệnh lý khác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "pet ct":

Vertical Integration, Appropriable Rents, and the Competitive Contracting Process
Journal of Law and Economics - Tập 21 Số 2 - Trang 297-326 - 1978
A model of (often mixed) stereotype content: Competence and warmth respectively follow from perceived status and competition.
Journal of Personality and Social Psychology - Tập 82 Số 6 - Trang 878-902
Streamline upwind/Petrov-Galerkin formulations for convection dominated flows with particular emphasis on the incompressible Navier-Stokes equations
Computer Methods in Applied Mechanics and Engineering - Tập 32 Số 1-3 - Trang 199-259 - 1982
Equilibrium in Competitive Insurance Markets: An Essay on the Economics of Imperfect Information
Quarterly Journal of Economics - Tập 90 Số 4 - Trang 629 - 1976
Cạnh Tranh và Đa Dạng Sinh Học trong Các Môi Trường Có Cấu Trúc Không Gian Dịch bởi AI
Ecology - Tập 75 Số 1 - Trang 2-16 - 1994

Tất cả các sinh vật, đặc biệt là thực vật trên cạn và các loài cố định khác, chủ yếu tương tác với hàng xóm xung quanh, nhưng các khu vực lân cận có thể khác nhau về thành phần do sự phân tán và tỷ lệ tử vong. Có nhiều bằng chứng ngày càng mạnh mẽ rằng cấu trúc không gian được tạo ra bởi những lực lượng này ảnh hưởng sâu sắc đến động lực, thành phần và đa dạng sinh học của các cộng đồng. Các mô hình không gian dự đoán rằng không có nhiều loài tiêu thụ nào có thể đồng tồn tại ở trạng thái cân bằng hơn số lượng nguồn lực hạn chế. Ngược lại, một mô hình tương tự mà bao gồm cạnh tranh lân cận và sự phân tán ngẫu nhiên giữa các địa điểm dự đoán sự đồng tồn tại ổn định của một số lượng loài tiềm năng không giới hạn trên một nguồn lực duy nhất. Sự đồng tồn tại xảy ra bởi vì các loài có tỷ lệ phân tán cao đủ tồn tại ở những địa điểm không bị chiếm bởi các đối thủ vượt trội. Sự đồng tồn tại yêu cầu tính tương đồng hạn chế và các sự đánh đổi giữa các loài theo hai hoặc ba chiều về khả năng cạnh tranh, khả năng định cư và tuổi thọ. Giả thuyết về cạnh tranh không gian này dường như giải thích cho sự đồng tồn tại của nhiều loài thực vật cạnh tranh cho một nguồn lực hạn chế duy nhất trong đồng cỏ của Khu vực Lịch sử Tự nhiên Cedar Creek. Nó cung cấp một lời giải thích khả thi, có thể kiểm tra cho các cộng đồng đa dạng sinh học cao khác, chẳng hạn như rừng nhiệt đới. Mô hình có thể được kiểm tra (1) bằng cách xác định xem các loài cùng tồn tại có những sự đánh đổi cần thiết về khả năng định cư, cạnh tranh và tuổi thọ hay không, (2) bằng cách thêm các hạt giống vào để xác định xem độ dày đặc của các loài địa phương có bị giới hạn bởi sự phân tán hay không, và (3) bằng cách so sánh các ảnh hưởng lên đa dạng sinh học của tỷ lệ thêm hạt giống cao cho các loài khác nhau về khả năng cạnh tranh.

#cạnh tranh #đa dạng sinh học #môi trường có cấu trúc không gian #nguồn lực hạn chế #thực vật #rừng nhiệt đới
Repetitive zinc-binding domains in the protein transcription factor IIIA from Xenopus oocytes.
EMBO Journal - Tập 4 Số 6 - Trang 1609-1614 - 1985
Repetition and the brain: neural models of stimulus-specific effects
Trends in Cognitive Sciences - Tập 10 Số 1 - Trang 14-23 - 2006
Relaxing Price Competition Through Product Differentiation
Review of Economic Studies - Tập 49 Số 1 - Trang 3 - 1982
Tổng số: 25,196   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10